Piko | |
---|---|
Piko trong bản song ca hát lại "magnet" Minh họa bởi yukitA (ユキタ) | |
Thông tin chi tiết | |
Tên Tiếng Nhật | ピコ (Piko) |
Sinh nhật | 11 tháng 3, 1988 |
Giới tính | Nam |
Hoạt động | {{{hoatdong}}} |
Official site | {{{offsites}}} |
Liên kết khác | {{{sites}}} |
Một bản hát lại của Piko "Don't Say Lazy". |
Piko (ピコ) là một utaite, đồng thời cũng là một ca sĩ chuyên nghiệp, anh còn là người cung cấp giọng cho VOCALOID Utatane Piko. Hồi còn là học sinh trung học, Piko chỉ là một ca sĩ nghiệp dư, nhưng khi được mẹ khuyên, anh đã đăng tải bản hát lại của một ca khúc VOCALOID lên Nico Nico Douga, bài hát nhanh chóng trở nên nổi tiếng.
Piko là một "ryouseirui", mặc dù anh có thể hát được cả giọng nam lẫn nữ nhưng hầu hết trong các bản hát lại anh thường chỉ hát bằng chất giọng nữ tính vô cùng tự nhiên của mình. Anh còn là bạn thân của Sekihan, bộ đôi này được biết đến nhiều nhờ phong cách hài hước của họ trong mỗi bản song ca với nhau.
Vào tháng 9 năm 2009, Piko ra mắt công chúng với tư cách là một ca sĩ độc lập, sau đó ký hợp đồng với công ty thu âm Ki/oon (đọc là "kyuun"), một công ty con của Sony Music Entertainment Inc. vào tháng ba năm 2010.
Gần đây anh xuất hiện với vai trò là nhà soạn nhạc VOCALOID dưới tên ChuutoroP (ちゅうとろP), được đặt dưới Mylist thứ hai của mình.
Những dự án hợp tác chung[]
- SAM Project vol. 1 (Phát hành vào ngày 4 tháng 5, 2011)
- PANDORA VOXX REBOOT (Phát hành vào ngày 12 tháng 6, 2013)
Danh sách những ca khúc hát lại[]
- "Melt" (2007.12.18)
- "Melt" -Lời tiếng Anh.- (2007.12.21)
- "Konbini" (2008.01.24)
- "Melt" -Male Band Edition- (2008.02.20)
- "Uso no Uta" (The Liar's Song) (2008.02.29)
- "Koi wa Sensou" (Love is War) (2008.03.04)
- "Tsuki Uta" (Moon Song) (2008.03.21)
- "Koi wa Sensou" (Love is War) -Lời tiếng Anh.- (2008.03.21)
- "Doukoku no Ame / Hatsune Miku no Shoushitsu" (Rain of Lamentation / The Disappearance of Hatsune Miku) (2008.07.04) (Nội bộ)
- "Black★Rock Shooter" (2008.07.25)
- "Lunatic Tears" feat. Piko, Kogeinu và YU (2008.09.21)
- "shiningray" (2008.10.07)
- "Parantis Kumikyoku" (2008.11.03)
- "Kono Koe ga Kikoemasuka?" feat. Piko, (Original with TEST and HYBRID SENSE) (2008.11.29)
- "Dear" (2008.12.06)
- "Gokurakuchou" (Bird of Paradise) feat. Piko và Purikuma (2008.12.08)
- "Parantis Kumikyoku (full)" (2008.12.17)
- "Double Lariat" (2009.03.03)
- "Yamiiro Alice" (Dark Alice) (2009.03.06)
- "Hope / Despair" (2009.04.16)
- "Don't Say Lazy" -Band Edition- (2009.06.18)
- "magnet" feat. Piko và Sekihan (2009.08.08)
- "Dragon Soul" (2009.08.19)
- "Tengaku" (2009.10.12)
- "Kimiboshi" (2009.11.05)
- "Desire"" (2009.11.21)
- "Smiling" -Original ver.- (collab) (2009.12.12)
- "magnet" feat. HYBRID SENSE, TEST và Piko (guest appearance) (2009.12.17)
- "IMITATION BLACK" feat. Piko, Purikuma và Pokota (2009.12.24)
- "Just Be Friends" (2010.01.29)
- "Monochro Act" (2010.02.19)
- "Cendrillon" feat. Piko và Sekihan (2010.03.26)
- "ACUTE" feat. Piko và Sekihan (2010.08.28)
- "DANCEFLOOR" (2011.10.07)
- "Ai Sensor" (2011.12.20)
- "Shiwa" (Wrinkle) (2012.10.18)
- "DarkerHalloweenYumYummyGillia" (2012.11.23)
- "Houkago Stride" (After-School Stride) (2012.12.18)
- "Shinde Shimau to wa Nasakenai!" feat. Piko và Sekihan (2013.06.27)
- "Zola Miku★Eccentric Future Night" feat. Piko, Kettaro và Shousei (2013.08.17)
- "Mousou Zei" (Delusion Tax) (2013.09.21)
- "FIRST" (2013.11.29)
- "Replicant" (2013.12.21)
- "Kokoronashi" (2014.01.31)
- "Sekishinsei: Kamatoto Araryouji" (2014.02.03)
- "Sakurairo Time Capsule" (2014.03.29)
- "Streaming Heart" (2014.05.04)
Các hoạt động thương mại đặc biệt[]
- "Sakurane" - Phát hành vào 9 tháng 3, 2011
- Bài hát kết thúc từ tập 40 đến 52 của anime Gintama
- "Wasurenagusa" (Forget-Me-Not)" - Phát hành vào 8 tháng 12, 2010
- Bài hát kết thúc của anime [http://en.wikipedia.org/wiki/Tegami_Bachi Tegami Bachi Reverseư
- "Make My Day!" - Phát hành vào 15 tháng 12, 2012
- Bài hát mở đầu của anime Binbougami ga!
- "Kotonoha" - Phát hành vào 5 tháng 6, 2013
- Bài hát kết thúc của anime Katanagatari
Danh sách đĩa hát[]
Thanatos
| |||||||||||||||||||||||||||||||
|
Phát hành vào 22 tháng 7, 2009
|
Infinity
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Phát hành vào 9 tháng 9, 2009
|
Story
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Phát hành vào 13 tháng 10, 2010
|
Wasurenagusa (Tegami Bachi Reverse ED)
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Phát hành vào 8 tháng 12, 2010
|
Sakurane (Gintama ending)
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Phát hành vào 9 tháng 3, 2011
|
1Piko
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Phát hành vào 11 tháng 5, 2011
|
Yumehana
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Phát hành vào 19 tháng 10, 2011
|
Emiiro Refrain
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Phát hành vào 25 tháng 4, 2012
|
2Piko
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Phát hành vào 30 tháng 5, 2012
|
Make My Day!
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Phát hành vào 15 tháng 8, 2012
|
Hitokoe -42701340-
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Phát hành vào 20 tháng 2, 2013
|
Kotonoha
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Phát hành vào 5 tháng 6, 2013
|
Pikolection Best+4
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Phát hành vào 24 tháng 7, 2013
|
Thư viện ảnh[]
Thông tin thêm[]
- Anh sinh ra ở tỉnh Hyogo.
- Logo của Piko là ピω゚コ, chỉ gương mặt nhỏ, giống linh vật của anh và được anh cùng các fan trìu mến gọi là "Pikochu". Sekihan cũng có một linh vật tương tự tên là "Nyaahan".
- Tên nghệ sĩ của anh, Piko, trùng với tên một chú chó anh nuôi.
- Theo như trên blog của anh thì cách viết tên anh sang tiếng Anh cũng là PIKO.
- Anh ghét tảo biển.
- Piko được tặng một cây cà chua và anh đặt tên nó là "Akemi".
- Mẹ anh là một trong những người đã khuyến khích anh đăng tải những bản hát lại của mình lên Nico Nico Douga và tán thành quyết định tham gia vào nền âm nhạc chuyên nghiệp của anh còn nhanh hơn bố anh. Để cảm ơn sự động viên của bà, Piko đã đổi kiểu tóc của mình giống với của mẹ.
- Anh làm những video nấu ăn trong năm 2008 và 2009 để chúc mừng sinh nhật Jegyll, sự ra mắt của Sekihan trong vai trò là utaite và mừng Giáng Sinh.
- Anh cũng nhận được những video chúc mừng từ những utaite khác từ năm 2008 đến 2010 nhằm kỉ niệm ngày anh trở thành utaite.